So sánh tính base của các hydroxide trong mỗi dãy sau và giải thích ngắn gọn a) Calcium hydrogen, strontium hydroxide và barium hydroxide; b) Sodium hydroxide và aluminium hydroxide. c) Calcium hydroxide và caesium hydroxide.

7.14. So sánh tính base của các hydroxide trong mỗi dãy sau và giải thích ngắn gọn

a) Calcium hydrogen, strontium hydroxide và barium hydroxide;

b) Sodium hydroxide và aluminium hydroxide.

c) Calcium hydroxide và caesium hydroxide.

Bài Làm:

a) Tính base: Ca(OH)2 < Sr(OH)2 < Ba(OH)2. Do ba nguyên tố 20Ca, 38Sr và 56Ba đều thuộc nhóm IIA.

Trong nhóm A, khi đi từ trên xuống, tính base của các oxide và hydroxide tăng dần.

b) Tính base: NaOH > Al(OH)3.

Do hai nguyên tố 11Na và 13Al đều thuộc chu kì 3. Trong chu kì, tính base giảm dần khi đi từ trái qua phải.

c) Kết hợp sự biến thiên tính base theo chu kì và nhóm A ta có tính base tăng dần về góc trái bên dưới của bảng tuần hoàn. Chọn 19K hay KOH làm trung gian.

  • KOH và Ca(OH)2 cùng chu kì nên tính base:KOH > Ca(OH)2.
  • KOH và CsOH cùng nhóm A nên tính base: KOH < CsOH.

⇒ Tính base: Ca(OH)2 < CsOH.