Soạn Văn 6 tập 2 - kết nối tri thức
- [Kết nối tri thức và cuộc sống] Soạn văn 6 bài: Thánh Gióng
- [Kết nối tri thức và cuộc sống] Soạn văn 6 bài: Thực hành tiếng Việt trang 12
- [Kết nối tri thức và cuộc sống] Soạn văn 6 bài: Sơn Tinh Thủy Tinh
- [Kết nối tri thức và cuộc sống] Soạn văn 6 bài: Thực hành tiếng Việt trang 16
- [Kết nối tri thức và cuộc sống] Soạn văn 6 bài: Thạch Sanh
- [Kết nối tri thức và cuộc sống] Soạn văn 6 bài: Thực hành tiếng Việt trang 35
- [Kết nối tri thức và cuộc sống] Soạn văn 6 bài: Cây khế
- [Kết nối tri thức và cuộc sống] Soạn văn 6 bài: Thực hành tiếng Việt trang 41
- [Kết nối tri thức và cuộc sống] Soạn văn 6 bài: Vua chích chòe
- [Kết nối tri thức và cuộc sống] Soạn văn 6 bài: Viết bài văn nhập vai nhân vật kể lại một câu chuyện cổ tích
- [Kết nối tri thức và cuộc sống] Soạn văn 6 bài: Củng cố mở rộng trang 55
- [Kết nối tri thức và cuộc sống] Soạn văn 6 bài: Xem người ta kìa!
- [Kết nối tri thức và cuộc sống] Soạn văn 6 bài: Thực hành tiếng Việt trang 66 tập 2
- [Kết nối tri thức và cuộc sống] Soạn văn 6 bài: Tiếng cười không muốn nghe
- [Kết nối tri thức và cuộc sống] Soạn văn 6 bài: Thực hành tiếng Việt trang 71
- [Kết nối tri thức và cuộc sống] Soạn văn 6 bài: Bài tập làm văn
- [Kết nối tri thức và cuộc sống] Soạn văn 6 bài: Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng (vấn đề) mà em quan tâm
- [Kết nối tri thức và cuộc sống] Soạn văn 6 bài: Củng cố, mở rộng trang 82
- [Kết nối tri thức và cuộc sống] Soạn văn 6 bài: Trái đất - cái nôi của sự sống
- [Kết nối tri thức và cuộc sống] Soạn văn 6 bài: Thực hành tiếng Việt trang 94
- [Kết nối tri thức và cuộc sống] Soạn văn 6 bài: Các loài chung sống với nhau như thế nào?
- [Kết nối tri thức và cuộc sống] Soạn văn 6 bài: Thực hành tiếng Việt trang 99 tập 2
- [Kết nối tri thức và cuộc sống] Soạn văn 6 bài: Trái đất
- [Kết nối tri thức và cuộc sống] Soạn văn 6 bài: Viết biên bản một cuộc họp, một cuộc thảo luận
- [Kết nối tri thức và cuộc sống] Soạn văn 6 bài: Nói và nghe - Trình bày ý kiến về vấn đề môi trường
- [Kết nối tri thức và cuộc sống] Soạn văn 6 bài: Củng cố, mở rộng trang 108
- [Kết nối tri thức và cuộc sống] Soạn văn 6 bài: Thách thức đầu tiên Mỗi ngày một cuốn sách
- [Kết nối tri thức và cuộc sống] Soạn văn 6 bài: Thách thứ hai Sáng tạo cùng tác giả
- [Kết nối tri thức và cuộc sống] Soạn văn 6 bài: Ôn tập học kỳ II
- [Kết nối tri thức và cuộc sống] Soạn văn 6 bài: Viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện (một sinh hoạt văn hóa)
- [Kết nối tri thức và cuộc sống] Soạn văn 6 bài: Củng cố, mở rộng trang 21
- Soạn bài Chuyện kể về những người anh hùng
- Soạn bài Thế giới cổ tích
- Soạn bài Khác biệt và gần gũi
- Soạn bài Trái đất - ngôi nhà chung
- Soạn bài Cuốn sách tôi yêu
- [Kết nối tri thức] Soạn văn 6 bài: Ai ơi mồng 9 tháng 4
- [Kết nối tri thức] Soạn văn 6 bài: Hai loại khác biệt
- Đối với em, ai là người anh hùng? Người đó có những phẩm chất và thành tích gì khiến em ngưỡng mộ? Thiết kế bản giới thiệu ngắn về một người anh hùng với các nội dung: tên, phẩm chất, chiến công
- Nêu thời gian, địa điểm, hoàn cảnh diễn ra các sự việc trong câu chuyện. Gióng đã ra đời một cách kỳ lạ như thế nào
- Chiến công phi thường mà Gióng đã làm nên là gì? Em hãy nêu ý nghĩa của hình tượng Gióng
- Theo em, chủ đề của truyện Thánh Gióng là gì? Lời kể nào trong truyện Thánh Gióng hàm ý rằng câu chuyện đã thực sự xảy ra trong quá khứ? Nhận xét về ý nghĩa của lời kể đó
- Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) về một hình ảnh hay hành động của Gióng đã để lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất
- Giả trong sứ giả có nghĩa là người, kẻ. Hãy tìm một số từ có yếu tố giả được dùng theo nghĩa như vậy và giải thích nghĩa của những từ đó
- Giải thích nghĩa của mỗi cụm từ và cho biết tác dụng của việc dùng biện pháp tu từ so sánh trong những cụm từ được cho dưới đây
- 5. Tìm từ láy trong đoạn trích từ Thế rồi Gióng mặc giáp sắt đến bay thẳng lên trời
- Nêu một số ích lợi và tác hại của các hiện tượng tự nhiên. Hãy nêu những hoạt động của con người nhằm hạn chế tác hại của các hiện tượng tự nhiên mà em biết
- Hãy tóm lược cốt truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh theo chuỗi quan hệ nguyên nhân - kết quả. Trong câu chuyện này, những nhân vật nào được gọi là thần? Hãy chỉ ra những đặc điểm khiến cho họ được coi là những vị thần
- Cuộc thi tài kén rể trong câu chuyện này có gì đặc biệt? Sơn Tinh phải giao tranh với Thuỷ Tinh vì lí do gì? Ai là người thắng cuộc và vì sao người thắng cuộc xứng đáng được xem là một anh hùng
- Chủ đề của truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh là gì? Thử tưởng tượng em là Thuỷ Tinh và nêu những suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật sau khi bị thua cuộc
- Mỗi chúng ta đều có thể tưởng tượng ra ngoại hình của nhân vật Sơn Tinh, Thuỷ Tinh theo cách riêng. Hãy ghi lại tưởng tượng của em bằng một đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu)
- Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) có dùng dấu chấm phẩy
- Trong tiếng Việt có nhiều từ có yếu tố thuỷ như Thuỷ trong Thuỷ Tinh, có nghĩa là nước. Tìm một số từ có yếu tố thuỷ được dùng theo nghĩa như vậy và giải thích ngắn gọn nghĩa của những từ đó
- Tìm những câu văn có sử dụng biện pháp tu từ điệp từ, điệp ngữ trong văn bản Sơn Tinh Thủy Tinh (Huỳnh Lý) kể và nêu tác dụng của biện pháp tu từ này
- Em có thích truyện Thạch Sanh không? Vì sao? Gia cảnh của Thạch Sanh có gì đặc biệt
- Truyện Thạch Sanh có những con vật kì ảo nào? Chúng có đặc điểm gì khác thường? Sau khi được Lý Thông kéo lên từ hang của đại bàng và đưa trở lại cung, công chúa đã bị cảm. Theo em, điều gì sẽ xảy ra nếu công chúa không bị như vậy
- Truyện Thạch Sanh có nhiều đồ vật kì ảo. Hãy liệt kê các đồ vật đó và nêu đặc điểm, tác dụng của chúng. Lập bảng so sánh để thấy rõ sự đối lập giữa Thạch Sanh và Lý Thông
- Kết thúc truyện, Thạch Sanh được nhà vua gả công chúa và nhường ngôi. Qua cách kết thúc này, tác giả dân gian muốn thể hiện điều gì
- Dũng sĩ là người có lòng dũng cảm, chiến đấu diệt trừ cái ác, bảo vệ cuộc sống của cộng đồng. Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) về một dũng sĩ mà em gặp ngoài đời hoặc biết qua sách báo, truyện kể
- Đọc những đoạn trích dưới đây, vận dụng phương pháp đã được hướng dẫn để suy đoán nghĩa của các từ ngữ in đậm. Lí giải cách suy đoán của em để biết được nghĩa của các từ ngữ đó.
- Trong tiếng Việt có thành ngữ niêu cơm Thạch Sanh. Căn cứ vào truyện Thạch Sanh, hãy suy đoán nghĩa của thành ngữ trên. Em biết những thành ngữ nào khác được hình thành từ nội dung của các truyện kể
- Hẳn nhiều em có ước muốn được đặt chân đến một hòn đảo. Hãy tưởng tượng em đang ở vào tình huống đó. Em có thể chia sẻ với các bạn những điều kì diệu đó.
- Cây khế kể về chuyện gì? Em thích nhất chi tiết nào trong chuyện? Hãy tóm tắt chuyện Cây khế
- Em hãy tìm các từ ngữ quen thuộc chỉ thời gian trong quá khứ, không gian không xác định trong truyện cổ tích. Con chim đưa hai anh em ra đảo hoang có phải là con vật kỳ ảo không? Vì sao
- Đảo xa nơi con chim đưa người em đến có điều gì kì diệu? Điều kì diệu này đã giúp gì cho cuộc sống của người em sau đó
- Trong truyện, hai nhân vật người anh và người em luôn đối lập nhau về hành động. Hãy chỉ ra sự đối lập giữa họ và nêu nhận xét về đặc điểm của hai nhân vật này
- Tưởng tượng ra một kết thúc khác cho chuyện Cây khế. Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) kể về kết thúc đó
- Tìm những từ ngữ thể hiện sự khác biệt giữa vợ chồng người em và vợ chồng người anh trong hai đoạn trích dưới đây
- So sánh lời kể về vợ chồng người em và vợ chồng người anh khi chuẩn bị theo chim ra đảo và khi lấy vàng bạc trên đảo. Sự khác biệt giữa vợ chồng người em và vợ chồng người anh được thể hiện bằng những từ ngữ nào dưới đây
- Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu văn sau và nêu tác dụng
- Trong bữa tiệc kén chọn phò mã, công chúa đã giễu cợt mọi người ra sao? Điều đó thể hiện đặc điểm gì của nhân vật? Nhà vua đã dùng hình phạt nào cho công chúa? Hình phạt này đã dẫn đến sự thay đổi gì trong cuộc đời công chúa
- Trong nhiều chuyện kể, chủ đề chính của truyện chính là bài học cuộc sống mà nhân vật nhận ra từ câu chuyện của cuộc đời mình. Theo em chủ đề của truyện này là gì
- Kẻ bảng vào vở theo mẫu sau và điền thông tin về các đặc điểm của truyện cổ tích
- Hãy thử phác họa "thế giới cổ tích" như em biết bằng đoạn văn (khoảng 5-7 câu)
- Có bao giờ em phải cố gắng để giống với một người bạn em ngưỡng mộ? Trong cuộc sống, mỗi người có quyền thể hiện cái riêng của mình không? Vì sao
- Khi thốt lên “Xem người ta kìa!", người mẹ muốn con làm gì?
- Nội dung văn bản nhấn mạnh ý nghĩa của sự giống nhau hay khác nhau giữa mọi người? Nội dung văn bản nhấn mạnh ý nghĩa của sự giống nhau hay khác nhau giữa mọi người?
- Chính chỗ "không giống ai" nhiều khi lại là một phần rất đáng quý trong mỗi con người. Tác giả đưa ra những ví dụ nào để làm sáng tỏ ý ở câu trên. Qua những ví dụ đó, em đã học được gì về cách sử dụng bằng chứng trong bài nghị luận
- Nếu được đặt lại tên cho văn bản, em sẽ đặt thế nào? Bức tranh Những bí ẩn của chân trời của Rơ-nê Ma-grit đã được sử dụng để minh họa cho văn bản Xem người ta kìa! Theo em, điều đó có hợp lý không? Vì sao
- Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề: Mỗi người cần có cái riêng của mình
- Chỉ ra trạng ngữ trong các câu sau và cho biết chức năng của trạng ngữ ở từng câu được nêu dưới đây
- Thành ngữ trong các câu sau có những cách giải thích khác nhau. Theo em, cách giải thích nào hợp Ií
- Em đã từng bị cười nhạo hay chứng kiến cảnh bạn mình bị cười nhạo chưa? Em có nhận thấy hành động cười nhạo người khác là vô ý không? Cần ứng xử như thế nào khi bị người ta cười nhạo
- Những đặc điểm nào cho thấy Tiếng cười không muốn nghe là một văn bản nghị luận? Đoạn mở đầu nói đến nhiều ý nghĩa khác nhau của tiếng cười? Ý nghĩa nào được bàn luận trong văn bản này
- Người viết có thái độ, suy nghĩ thế nào trước những hiện tượng cười cợt khiếm khuyết của người khác? Thái độ suy nghĩ đó dựa trên những lý lẽ nào? Nhận xét các bằng chứng tác giả sử dụng để chứng minh cho lý lẽ đã nêu
- Lòng nhân ái, sự cảm thông là "phương thuốc" hữu hiệu để trị "căn bệnh" cười nhạo người khác. Em có đồng ý với kiến đó không? Vì sao. Hãy tìm một số câu tục ngữ nói về cách ứng xử trong cuộc sống
- Với câu mở đầu "Tôi không muốn bị người khác cười nhạo", em hãy viết tiếp khoảng 5-7 câu để hoàn thành đoạn văn.
- Chọn từ phù hợp nhất trong ngoặc đơn để đặt vào khoảng trống ở các câu sau và giải thích lí do lựa chọn
- Thực hiện các yêu cầu sau
- Do đâu khi làm bài tập làm văn, Ni-cô-la phải nhờ đến bố? Vì sao bố Ni-cô-la lại tỏ ra sốt sắng giúp cậu con trai làm bài văn
- Ai là người bạn thân nhất của cậu bé? - đó là điều cả bố của Ni-co-la và ông Ble-đúc cần phải biết khi muốn làm hộ bài tập làm văn. Vì sao vậy? Vì sao khi Ni-co-la đã kể ra nhiều người bạn thân của mình mà bố vẫn cảm thấy khó viết
- Tôi hiểu rằng bài tập làm văn của tôi thì tốt nhất tôi tự làm một mình - nhân vật trong câu chuyện rút ra kinh nghiệm như thế nào qua những gì đã xảy ra khi nhờ bố làm bài. Em có đồng ý với điều đó không? Vì sao
- Sau đây là hai đoạn văn có mục đích giao tiếp khác nhau. Kẻ bảng vào vở theo mẫu và điền các thông tin thể hiện sự khác nhau giữa hai đoạn văn
- Văn bản nghị luận thường bàn về những hiện tượng (vấn đề) gì của cuộc sống? Hãy nêu hai hiện tượng (vấn đề) đời sống được bàn trong hai văn bản nghị luận mà em biết
- Em từng nghe, đọc hay đã thuộc những ca khúc, bài thơ nào viết về Trái Đất? Chúng đã gợi lên trong em ấn tượng, cảm xúc gì? Người ta thường nói: “Sự sống muôn màu”. Em hiểu điều này như thế nào
- Liệt kê theo hình thức gạch đầu dòng những thông tin chủ yếu mà văn bản đưa đến cho người đọc? Các bức tranh đã hỗ trợ gì cho em trong việc nắm bắt thông tin của văn bản
- Phần 2 (“Vị thần hộ mệnh” của sự sống trên Trái Đắt) tập trung thông tin về vấn đề gì? Việc nói về vấn đề đó liên quan như thế nào đối với hướng triển khai những nội dung khác ở các phần kế tiếp
- Làm rõ lý do xuất hiện câu hỏi Trái đất có thể chịu đựng được đến bao giờ trong đoạn cuối của văn bản. Câu hỏi đó gợi lên trong em những suy nghĩ gì
- Bức tranh ở trang 92 lấy cảm hứng từ huyền thoại về tháp Ba-ben, thể hiện cảnh con người thực hiện ý đồ xây một toà tháp cao đến tận trời. Bức tranh đó gợi lên trong em suy nghĩ gì về khát vọng và khả năng của con người
- Hãy viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) về chủ đề Để hành tinh xanh mãi xanh...
- Nêu bằng chứng cụ thể để khẳng định Trái đất - cái nôi của sự sống là một văn bản? Có thể cắt bỏ những tranh ảnh trong văn bản này hay không? Vì sao
- Nhắc lại những thông tin, thông điệp mà em tiếp nhận được từ văn bản Trái đất - cái nôi của sự sống
- Em biết những chương trình nào trên các phương tiện truyền thông, in-tơ-nét cung cấp nhiều thông tin thú vị, bổ ích về đời sống của muôn loài trên Trái Đất
- Những con số, dữ liệu nào trong đoạn (2) (Theo ước tính....lẫn nhau của muôn loài) thể hiện sự phong phú của các loài trên Trái đất
- Nêu những căn cứ giúp ta hiểu được tính trật tự trong đời sống của muôn loài. Theo em việc thiên nhiên duy trì trật tự ấy có ý nghĩa như thế nào? Nếu chỉ tồn tại quan hệ đối kháng, sự cân bằng trong từng quần xã sinh vật sẽ bị ảnh hưởng ra sao
- Theo em, đoạn nào trong văn bản thể hiện rõ nhất cách trình bày văn bản thông tin theo quan hệ nhân quả? Cách mở đầu và kết thúc của văn bản thông tin này có gì đặc sắc
- Hãy viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) với chủ đề: Trên hành tinh đẹp đẽ này, muôn loài đều cần thiết cho nhau
- Trong đoạn văn dưới đây có nhiều từ là từ mượn, chẳng hạn: động vật, thực vật, tồn tại, bai-ôm,... Theo em, từ nào được vay mượn từ tiếng Hán, từ nào được vay mượn từ tiếng Anh? Dấu hiệu nào giúp em nhận biết được điều đó?
- Trong số các từ mượn, có rất nhiều từ đã được Việt hóa (khó nhận biết là từ mượn). So sánh các từ động vật, thực vật, tồn tại, bai-ôm với nhau, em thấy từ nào được Việt hóa, từ nào vẫn còn mang vẻ xa lạ
- Bốn câu đầu bài thơ tập trung nói về điều gì? Bốn câu sau cho thấy thái độ của nhà thơ đối với Trái đất như thế nào
- Nhắc đến nước mắt và máu nhà thơ muốn nói lên tình trạng gì của Trái đất? Chỉ ra sự khác nhau giữa các cách hình dung về Trái đất và thái độ cư xử với Trái đất được thể hiện trong bài thơ
- Cùng đưa ra một thông điệp giống nhiều văn bản khác, nhưng bài thơ Trái đất vẫn có sự độc đáo, hấp dẫn riêng. Theo em, những gì đã tạo nên sự độc đáo, hấp dẫn riêng đó
- Nêu nhận xét chung về việc tuân thủ thể thức biên bản trong văn bản đã cho
- Trong bài học này, em đã được học ba văn bản hoàn chỉnh. Kẻ bảng vào vở, đánh dấu x vào các ô trống thích hợp
- Chia sẻ những điều thú vị nhất mà em cảm nhận được từ cuốn sách mới đọc. Kể tên một cuốn sách mà em cho là cần đọc trong tuần này và thuyết phục các bạn cùng đọc
- Trả lời các câu hỏi trong Hoạt động 1 và Hoạt động 2
- Trả lời các câu hỏi trong Hoạt động 3
- Vì sao nhà thơ Lò Ngân Sủn được tác giả bài viết gọi là “người con của núi”?
- Hoạt động 4: Đọc văn bản: nhà thơ Lò Ngân Sủng- người con của núi
- Cùng xem một bộ phim được chuyển thể từ một cuốn sách hoặc tác phẩm văn học có nội dung liên quan đến các chủ đề đã học.
- Lập danh sách các thể loại hoặc kiểu văn bản đã được học trong Ngữ văn 6, tập hai. Với mỗi thể loại hoặc kiểu văn bản, chọn một văn bản và thực hiện các yêu cầu sau
- Liệt kê những kiến thức tiếng Việt mà em đã được học trong Ngữ văn 6, tập hai. Hãy cho biết những kiến thức tiếng Việt ấy đã giúp em đọc, viết, nói và nghe như thế nào
- Một khi những “người anh em” trong tự nhiên đã ra đi, loài người liệu còn được bao nhiêu cơ hội sống sót? Dựa vào nội dung bài đọc, hãy viết câu trả lời cho câu hỏi trên đây
- Cuối văn bản đọc, người viết đã nêu một câu hỏi: Mỗi chúng ta có thể và cần phải làm gì đề bảo vệ môi trường sống của muôn loài và cũng là của chính mình? Hãy viết đoạn văn (khoảng 10-12 câu) để bàn luận về vấn đề này.
- Thảo luận về các đặc điểm của truyền thuyết và hoàn thiện theo bảng mẫu sau
- Tìm hiểu, giới thiệu một tác phẩm thơ hoặc vở kịch thể hiện nội dung truyện Thánh Gióng và nội dụng truyện Sơn Tinh Thuỷ Tinh. Theo em, vì sao hội thi thể thao trong nhà trường phổ thông thường được đặt tên là Hội khoẻ Phù Đổng
- Văn bản này thuật lại sự kiện gì?
- Em có muốn thể hiến sự khác biệt so với các bạn trong lớp hay không? Vì sao?
- Văn bản có kể một câu chuyện mả tác giả là người trong cuộc. Theo em, giữa việc kể lại câu chuyện và rút ra bài học từ câu chuyện, điều nào quan trọng hơn?
- Với câu mở đầu: Tôi không muôn khác biệt vô nghĩa.... hãy viết tiệp 5- 7 câu đề hoàn thành một đoạn văn.
- Chọn câu trả lời đúng.